Chú thích Trận_Ia_Đrăng

  1. 1 2 Vinh Loc, trang 82: "The landing zone called L.Z. X-ray was about 25 km from the Camp of Pleime, at the eastern foot of the Chu Pong massif."
  2. Vĩnh Lộc, tr. 119.
  3. Rallier Interrogation Report, rallier Sergeant Lại Văn Cừ, Document Exploitation Center, Log # 5-0023-66
  4. Kinnard, page 67
  5. 1 2 “Chapter 1: Fight at Ia Drang”. army.mil. 
  6. Coleman, page 104
  7. Moore, We Were Soldiers Once..., page 341
  8. Vinh Loc, trang 112: Mỗi trung đoàn có 2.200 chiến binh gồm: tđ/1 500, tđ/2 500, tđ/3 500, đđ súng cối 150, đđ phòng không 150, đđ truyền tin 120, đđ vận tải 150, đđ y tế 40, đđ công binh 60, đđ trinh sát 50.
  9. Theo Hồi kí Tướng Đặng Vũ Hiệp, chính ủy mặt trận tiền phương
  10. 1 2 3 4 Viện Lịch sử quân sự, Tóm tắt các chiến dịch trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, Nhà xuất bản QĐND, 2003
  11. Smedberg, M (2008), Vietnamkrigen: 1880–1980. Historiska Media, p. 138
  12. Knowles, Richard (1983), LZ X-Ray Battle, trang 7 (Richard T. Knowles Collection (2718) Finding Aid, 1939,, Richard T. Knowles Collection, The Vietnam Center and Archive, Texas Tech University. Accessed 21 Oct. 2017)
  13. Vietnam War, 1961-1975, Wilson Center: According to Comrade Le Duan, you had the plan to dispatch a division [to the South]. Probably you have not dispatched that division yet. When should you dispatch it, the timing is important.
  14. Vĩnh Lộc, trang 124.
  15. Tướng Nguyễn Nam Khánh, Báo QĐND ngày 13/11/2005.
  16. Nguyễn Huy Toàn và Phạm Quang Định. Sư đoàn 304, tập II, Sư đoàn 304, trang 19.
  17. Vinh Loc, trang 43.
  18. Vinh Loc, trang 45.
  19. Nguyễn Huy Toàn và Phạm Quang Định, Sư đoàn 304, tập II, trang 19: Đầu tháng 8 năm 1965, chỉ huy sư đoàn 304 nhận được lệnh của Bộ Quốc phòng "đưa cả sư đoàn 304 vào chiến trường B… mọi công tác chuẩn bị phải hoàn thành trong hai tháng".
  20. Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh, Chiến thắng Plây-me - Ia Đrăng, Báo QĐND ngày 13/11/2005
  21. Nguyễn Huy Toàn và Phạm Quang Định, Sư đoàn 304, tập II, 1990, trang 19.
  22. Vĩnh Lộc, trang 101: Vì vậy quyết định phải tổ chức truy kích địch của Bộ Tư lệnh Quân đoàn II, trong đó Sư đoàn I Không Kỵ làm nỗ lực chính và Liên Đoàn Nhảy dù VN làm trừ bị sẵn sàng tham dự khi tình hình tiến triển và đòi hỏi, được toàn thể chiến sĩ của Sư đoàn hân hoan nhận lãnh, vì đã mấy đơn vị được may mắn mở những trang sử đầu của mình với một cuộc trường chinh (Long Reach).
  23. Kinnard, Pleiku Campaign, trang 1.
  24. Vĩnh Lộc, trang 94: Cuộc hành quân Dân Thắng 21 chấm dứt, trại Pleime vững mạnh trở lại, nhưng trong số hai Trung đoàn V.C. đã tham dự, ta mới gây cho chúng được hơn 400 tổn thất nhân mạnh. Sự rút lui của địch là một chủ trương sáng suốt và hợp lý của BCH mặt trận V.C. nhưng địch sẽ tìm cách rửa hận và vì trại Pleime hẻo lánh còn là một cái gai trước mắt.; Nguyễn Hữu An: Anh Chu Huy Mân chính ủy, anh Đặng Vũ Hiệp chủ nhiệm chính trị và tôi ở sở chỉ huy cơ bản đang chỉ huy chuẩn bị cho đợt 2 hoạt động đánh mục tiêu ở gần Plây-me.
  25. Kinnard, trang 67: By this time Field Force Vietnam had asked the division to consider moving this operations east of Pleime
  26. Kinnard, trang 73: The movement and shift in emphasis from west to east was to further stimulate a forthcoming decision from the NVA division headquarters.
  27. 1 2 Kinnard, trang 76: With American units seemingly withdrawing to the east of Pleime, the decision was to attempt to regain its early advantage with an attack. The target once again was the Pleime CIDG Camp. The division headquarters set the date for attack at 16 November, and issued orders to its three regiments.
  28. McChristian, J2/MACV.
  29. 1 2 Coleman, trang 196.
  30. 1 2 Coleman, trang 199.
  31. 1 2 Knowles, trang 7
  32. Tướng Nguyễn Hữu An, trang 32
  33. Coleman, trang 219
  34. Colonel Hieu and LTC Hal Moore re: LZ X-Ray After Action Report
  35. G3 Journal/IFFV, ghi sổ ngày 14 tháng 11
  36. 1 2 Merle L. Pribbenow Military Review – January-February 2001
  37. Nguyễn Hữu An, trang 32.
  38. Moore, trang 202.
  39. Tướng Nguyễn Hữu An, Chiến Trường Mới - Hồi Ức: Ở sở chỉ huy tiền phương chúng tôi lúc này nắm được tình hình chắc hơn. Dưới trung đoàn 66 cho biết: tiểu đoàn 9 đã liên lạc được với tiểu đoàn 7. Như vậy tương quan lực lượng trong khu vực nhỏ này, mỗi bên có hai tiểu đoàn.
  40. Kinnard, Pleiku Campaign, trang 88.
  41. G3 Journal/I First Field Force.
  42. Moore, trang 210.
  43. 1 2 G3 Journal/IFFV, ghi sổ ngày 15 tháng 11
  44. Vinh Loc, trang 90: The enemy has lost nearly all their heavy crew-served weapons during the first phase... Their tactics relied mostly on the "human waves"
  45. G3 Journal/IFFV, ghi sổ ngày 16 tháng 11
  46. Kinnard, trang 94: Those troops still remaining in the now deserted X-Ray area suddenly learned the reason for the exodus of the Cavalry. A B-52 strike had been called virtually on top of the old positions.
  47. G3 Journal/IFFV, ghi sổ ngày 17 tháng 11
  48. Westmoreland's notes, ghi vào sổ ngày 18 tháng 11
  49. Vinh Loc, trang 103.
  50. Vinh Loc, trang 97.
  51. Pribblenow, The Fog of War, footnote 53 trích The Plei Me Offensive.
  52. Vinh Loc, trang 101.
  53. Vinh Loc, trang 112 ghi con số 2.200 cho Trung đoàn 33, gồm 1.500 thuộc 3 tiểu đoàn và 700 thuộc các đơn vị yểm trợ của trung đoàn với tổn thất là 40% tính đến ngày 11 tháng 11 năm 1965. Nguồn là hồi chánh viên Bùi Văn Cường, chính ủy viên, đại đội truyền tin, trung đoàn 33.
  54. Major battle erupts in the Ia Drang Valley, www.history.com
  55. Vinh Loc, trang 111.
  56. Kinnard, trang 70: The 33d Regiment gathered in the last of its organic units and began to count noses. There were many missing. The regimental muster brought these casualty figures...
  57. McChrítian trang 41; Vinh Loc, trang 97 và 111.
  58. Vinh Loc, trang 103: Ngày 26 tháng 11, vì không còn đụng độ với địch, Lữ đoàn Dù rút ra khỏi vùng hành quân chấm dứt đợt ba của Trận Pleime.
  59. Vinh Loc, trang 90.
  60. Vĩnh Lộc, trang 132.
  61. Dẫn theo cuốn Đã một thời chúng tôi là những người lính... và trẻ trung của Trung tướng G. Morơ và L. Galoguây do Vương Minh Quang dịch, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam xuất bản, Hà Nội, 1993.
  62. Sự lừa dối hào nhoáng" - Neil Sheehan, trang 690 - 691
  63. Kinnard, trang 88.
  64. Kinnard, trang 67: By this time Field Force Vietnam had asked the division to consider moving this operations east of Pleime.
  65. Kinnard, trang 73: The movement and shift in emphasis from west to east was to further stimulate a forthcoming decision from the NVA division headquarters.
  66. Nguyễn Hữu An: Anh Chu Huy Mân chính ủy, anh Đặng Vũ Hiệp chủ nhiệm chính trị và tôi ở sở chỉ huy cơ bản đang chỉ huy chuẩn bị cho đợt 2 hoạt động đánh mục tiêu ở gần Plây-me. Nhận được tin liên tiếp từ các hướng báo cáo về, Mỹ đã đổ quân, chúng tôi cho lệnh đình lại việc đánh Chư Ho.
  67. McChristian, J2/MACV, trang 6: The Chu Pong base was known to exist well prior to the Pleime attack and J2 MACV had taken this area under study in September 1965 as a possible B-52 target.
  68. G3 Journal/I Field Force Vietnam, November 15 entry: Gen DePuy called Col Barrow and asked if Arc Light had been cleared with CG II Corps. Col Barrow replied yes, CG II Corps has approved Arc Light. Target area approved by Col Barrow and Col McCord. Also Gen DePuy wanted to know if the elem of 1st Cav had received the 151600H restriction on not going west of YA grid line. Col Barrow informed Gen De Puy that the 1st Cav had acknowledged receipt of the restriction and would comply. Gen DePuy personally changed target configuration.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trận_Ia_Đrăng http://www.generalhieu.com/iadrang_longreach-u.htm http://www.generalhieu.com/iadrang_westmoreland_no... http://www.generalhieu.com/lzxray_moore_hieu-2.htm http://www.generalhieu.com/pleiku-2.htm http://www.generalhieu.com/pleime_1cav_g3-u.htm http://www.generalhieu.com/pleime_1cav_g3-v.htm http://www.generalhieu.com/pleime_1cav_g3-x.htm http://www.generalhieu.com/pleime_arclite_g3-y.htm http://www.generalhieu.com/pleime_intel_J2-2.htm http://www.generalhieu.com/pleime_sach.htm